Dân số Papua New Guinea

9.507.416

24/09/2023

Thông tin nhanh

  • Dân số hiện tại của Papua New Guinea9.507.416 người vào ngày 24/09/2023 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.
  • Dân số Papua New Guinea hiện chiếm 0,12% dân số thế giới.
  • Papua New Guinea đang đứng thứ 98 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
  • Mật độ dân số của Papua New Guinea là 21 người/km2.
  • Với tổng diện tích đất452.100 km2.
  • 13,63% dân số sống ở thành thị (1.266.393 người vào năm 2019).
  • Độ tuổi trung bình ở Papua New Guinea là 23,0 tuổi.

Dân số Papua New Guinea (năm 2023 ước tính và lịch sử)

Xem phần Ghi chú để hiểu đúng số liệu trên danso.org

Trong năm 2023, dân số của Papua New Guinea dự kiến sẽ tăng 174.259 người và đạt 9.554.789 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 187.016 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -12.757 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Papua New Guinea để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Papua New Guinea vào năm 2023 sẽ như sau:

  • 695 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày
  • 183 người chết trung bình mỗi ngày
  • -35 người di cư trung bình mỗi ngày

Dân số Papua New Guinea sẽ tăng trung bình 477 người mỗi ngày trong năm 2023.

Nhân khẩu Papua New Guinea 2022

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, dân số Papua New Guinea ước tính là 9.380.018 người, tăng 173.167 người so với dân số 9.206.300 người năm trước. Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 173.713 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -546 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 1,044 (1.044 nam trên 1.000 nữ) cao hơntỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Papua New Guinea trong năm 2022:

  • 240.723 trẻ được sinh ra
  • 67.009 người chết
  • Gia tăng dân số tự nhiên: 173.713 người
  • Di cư: -546 người
  • 4.790.968 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022
  • 4.589.050 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

Biểu đồ dân số Papua New Guinea 1950 - 2020

Lưu ý: Các số liệu trong biểu đồ và bảng bên dưới được lấy theo mốc thời gian ngày 1 tháng 7 hằng năm, có chút khác biệt với các số liệu ở trên.

Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Papua New Guinea 1951 - 2020

Bảng dân số Papua New Guinea 1955 - 2020

NămDân số% thay đổiThay đổiDi cưTuổi trung bìnhTỷ lệ sinhMật độ% dân thành thịDân thành thị% thế giớiThế giớiHạng
202089470241.95170915-80022.43.592013.111684690.11779479873998
201987761091.97169786-80021.73.791913.011376840.11771346810098
201886063231.99168287-80021.73.791912.911085880.11763109104099
201784380362.01166274-80021.73.791912.810810890.117547858925100
201682717622.02163987-80021.73.791812.810551010.117464022049100
201581077752.09159454-80021.53.841812.710305390.117379797139100
201073105072.39163121771620.94.131612.79253870.116956823603101
200564949032.12129463-1688320.44.391412.78278080.106541907027101
200058475862.43132105-521619.84.641312.67357410.106143493823102
199551870602.36114244-422319.34.701113.36891390.095744212979103
199046158392.4910696294518.74.971014.06467170.095327231061106
198540810302.70101965214118.25.47913.05311980.084870921740109
198035712052.6186252-172918.05.87812.14311440.084458003514111
197531399452.4471365-128418.06.09710.93433610.084079480606112
197027831212.2959537189518.06.2168.92476100.083700437046114
196524854371.9645916117218.26.2854.91223140.073339583597113
196022558591.583392263118.96.2653.3748970.073034949748113
195520862470.8316820-246519.56.2452.2460080.082773019936113

Nguồn: DanSo.org

Dữ liệu được hiệu chỉnh theo phép sinh trung bình, Phòng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc.

Dự báo dân số Papua New Guinea

NămDân số% thay đổiThay đổiDi cưTuổi trung bìnhTỷ lệ sinhMật độ% dân thành thịDân thành thị% thế giớiThế giớiHạng
202089470241.99167850-80022.43.592013.111684690.11779479873998
202598179261.88174180-80023.43.592213.813512010.12818443746095
2030107093481.75178284-80024.43.592414.915923900.13854848740093
2035116069991.62179530-80025.33.592616.519094670.13888752421387
2040124926001.48177120-80026.33.592818.523164800.14919884724087
2045133609071.35173661-80027.23.593020.927898270.14948180327486
2050142040661.23168632 28.03.593123.433255550.15973503399084

Nguồn: DanSo.org

Dữ liệu được hiệu chỉnh theo phép sinh trung bình, Phòng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc.

Mật độ dân số Papua New Guinea

Mật độ dân số của Papua New Guinea là 21 người trên mỗi kilômét vuông tính đến 24/09/2023. Mật độ dân số được tính bằng cách lấy dân số của Papua New Guinea chia cho tổng diện tích đất của đất nước. Tổng diện tích là tổng diện tích đất và nước trong ranh giới quốc tế và bờ biển của Papua New Guinea. Theo Tổng cục Thống kê Liên Hợp Quốc, tổng diện tích đất của Papua New Guinea là 452.100 km2.

Cơ cấu tuổi của Papua New Guinea

(Cập nhật...)

Tính đến đầu năm 2017 theo ước tính của chúng tôi, Papua New Guinea có phân bố các độ tuổi như sau:

36,4%60,0%3,6%
- dưới 15 tuổi
- từ 15 đến 64 tuổi
- trên 64 tuổi

Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):

  • 2.863.970 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi (1.456.923 nam / 1.407.047 nữ)
  • 4.716.748 người từ 15 đến 64 tuổi (2.425.477 nam / 2.291.192 nữ)
  • 286.035 người trên 64 tuổi (154.110 nam / 132.004 nữ)

Chúng tôi đã chuẩn bị một mô hình đơn giản hóa của tháp dân số được chia thành 3 nhóm tuổi chính. Các nhóm giống như chúng ta đã sử dụng ở trên: dân số dưới 15 tuổi, từ 15 đến 64 tuổi và dân số từ 65 tuổi trở lên.

65+
15-64
0-14
NamNữ

Tỷ lệ dân số phụ thuộc theo độ tuổi (2022)

Tỷ lệ dân số phụ thuộc là tỷ lệ của những người không có khả năng lao động (người phụ thuộc) trên lực lượng lao động của một quốc gia. Phần phụ thuộc bao gồm dân số dưới 15 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên. Lực lượng lao động bao gồm dân số từ 15 đến 64 tuổi.

Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc ở Papua New Guinea năm 2022 là 62,0%.

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc là tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi) so với lực lượng lao động của một quốc gia.

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc ở Papua New Guinea là 56,0%.

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc là tỷ lệ người trên độ tuổi lao động (65+) so với lực lượng lao động của một quốc gia.

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc ở Papua New Guinea là 6,0%.

Tuổi thọ (2022)

Tuổi thọ là một trong những chỉ số nhân khẩu học quan trọng nhất. Nó cho biết thời gian từ lúc một người được sinh ra cho đến khi chết đi.

Tổng tuổi thọ (cả hai giới tính) ở Papua New Guinea là 65,0 tuổi.

Con số này thấp hơn tuổi thọ trung bình của dân số thế giới (72 tuổi).

Tuổi thọ trung bình của nam giới là 63,7 tuổi.

Tuổi thọ trung bình của nữ giới là 66,4 tuổi.

Biết chữ (2017)

Theo ước tính của chúng tôi đến năm 2017 có 3.214.788 người hoặc 64,26% dân số trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) ở Papua New Guinea có thể đọc và viết. Theo đó khoảng 1.787.995 người lớn không biết chữ.

số liệu không khớp, sai, ...

Lên trên ↑

Ghi chú

Số liệu Dân số trong bảng và biểu đồ dân số Papua New Guinea (1955 - 2020) qua các năm được lấy vào thời điểm ngày 1 tháng 7 của mỗi năm. Thời điểm mới nhất, nếu chưa đến ngày 1 tháng 7 thì đó là số liệu ước tính.

Các số liệu như: Thay đổi, % thay đổi, di cư, tỷ lệ sinh,... trong hai bảng dân số là số liệu trung bình theo chu kỳ 5 năm.

Số liệu Tỷ lệ gia tăng dân số trong biểu đồ tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là tỷ lệ phần trăm dân số tăng hàng năm dựa trên số liệu dân số vào ngày 1 tháng 7 của mỗi năm, từ năm 1951 đến năm 2020. Giá trị này có thể khác với % Thay đổi hàng năm thể hiện trong bảng dân số qua các năm, thể hiện tỷ lệ thay đổi trung bình mỗi năm trong 5 năm trước đó.

Di cư: hay Di dân là sự thay đổi chỗ ở của các cá thể hay các nhóm người để tìm chỗ ở tốt hơn, phù hợp hơn nơi ở cũ để định cư (từ quốc gia này đến quốc gia khác). Di cư bao gồm: Nhập cư (những người đến để định cư) và Xuất cư (những người rời khỏi để định cư ở một 'quốc gia' khác).

Nguồn: Số liệu trên danso.org được xây dựng dựa theo các số liệu và ước tính của Liên hợp quốc.