Tỷ suất tử là gì?
Tỷ suất tử là chỉ số nói lên mức độ tử vong của dân cư trên thế giới, khu vực hoặc từng nước. Qua đó chúng ta cũng có thể đánh giá trình độ y tế và tình trạng sức khỏe của dân cư ở mỗi nước. Tỷ suất tử bao gồm tỷ suất tử thô, đặc trưng theo từng nhóm tuổi, ở trẻ em, người mẹ, …
Một khái niệm khác đối lập với tỷ suất tử là: tỷ suất sinh
Tỷ suất tử thô
Tỷ suất tử thô (CDR – Crude Death Rale): được tính bằng mối quan hệ giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm và được tính theo phần nghìn.
Tỷ suất tử thô được tính theo công thức:
CDR = (Số người chết trong năm / Tổng số dân trung bình cả năm) * 1000
Trong công thức này số dân trung bình của năm cũng được coi là số dân vào ngày 1 tháng 7 của năm.
Để đánh giá mức độ tử vong ở một địa phương người ta thường xếp loại như sau:
Mức độ | Tỷ suất tử thô (CDR) |
Thấp | dưới 11% |
Trung bình | 11 – 14% |
Cao | 15 – 25% |
Rất cao | trên 25% |
Việc nghiên cứu sự diễn biến của tỷ suất tử thô trong nhiều năm cho phép ta ước lượng được sự thay đổi của mức tử vong của một địa phương. Động thái của tỷ suất này lệ thuộc vào tình hình biến đổi kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính. Các số liệu cho thấy hiện nay tỷ suất tử đã giảm đi rõ rệt so với các thế kỉ trước, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Tỷ suất tử đặc trưng theo nhóm tuổi
Tỷ suất tử đặc trưng theo nhóm tuổi (ASDR – Age-Specific Death Rate): thể hiện chính xác hơn mức tử vong của dân cư và được dùng để đo mức tử vong của dân cư theo các nhóm tuổi (với khoảng cách tuổi 1 năm hoặc 5 năm…). Đây là tương quan giữa số người chết ở một nhóm tuổi trong năm so với số dân trung bình và được tính bằng phần nghìn.
Trong việc tính toán, cần chú ý:
– Tỷ suất tử theo độ tuổi được tính riêng cho từng giới (nam, nữ);
– Khoảng cách giữa các nhóm tuổi nên lấy là 5 và nhóm tuổi đầu tiên từ 0 đến 4 được tách ra thành hai nhóm nhỏ: dưới 1 và từ 1 đến 4 tuổi. Lứa trẻ em dưới 1 tuổi thường có mức tử vong rất cao.
Việc phân tích tỉ mỉ tỷ suất tử theo độ tuổi cho phép tìm ra được những khác biệt về mức từ giữa các nhóm tuổi. Khi nghiên cứu hiện tượng tử vong nói chung, trước hết cần xem xét động thái của tỷ suất tử theo độ tuổi, rồi sau đó mới xác định sự phụ thuộc mức tử vào các nhân tố khác.
Tỷ suất tử vong trẻ em
Tỷ suất tử vong trẻ em (IMR – Infant Mortality Rate): phản ánh đầy đủ trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một địa phương. Những số liệu về tỷ suất tử thô chỉ thể hiện một phần tình hình sức khỏe của dân cư và là căn cứ để tính toán mức độ phát triển dân số. Nhiều nước có tỷ suất tử vong thấp một phần là do người ở lứa tuổi trẻ chiếm tỉ lệ cao trong tổng số dân. Ngược lại, ở một số nước khác hệ số tử vong cao chủ yếu là do dân số già đi, tỷ lệ người ở lứa tuổi già khá lớn. Do đó. người ta lưu ý đến việc tính toán tỷ suất tử vong trẻ em.
Có nhiều loại tỷ suất tử vong trẻ em (tử vong trước hoặc sau khi đẻ, tử vong trẻ em ở các độ tuổi…), phổ biến nhất là tỷ suất tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi. Mức tử vong của trẻ em từ 1 tuổi trở lên tương đối thấp, vì thế trẻ em dưới 1 tuổi càng nhiều, tỷ suất tử thô càng cao.
Cách tính tỷ suất tử vong trẻ em (IMR) như sau:
IMR = (Số trẻ em sinh ra bị chết dưới 1 tuổi / Tổng số trẻ em sinh ra còn sống) * 1000
Cùng với những tiến bộ về y tế tỷ suất tử vong trẻ em ngày một giảm đi, tuy cũng còn chênh lệch khá lớn giữa các nước phát triển và đang phát triển.
Tỷ suất tử vong người mẹ trong khi sinh nở
Tỷ suất tử vong người mẹ trong khi sinh nở (MMR – Maternal Mortality Rate): phản ánh mức độ chăm sóc và thể trạng sức khỏe của người mẹ:
MMR = (Số người mẹ bị chết khi sinh nở / Tổng số trẻ em sinh ra còn sống) * 1000
Ở các nước phát triển tỷ suất này không đáng kể trong khi đó ở các nước kém phát triển, trình độ y tế thấp thì tỷ suất tử vong người mẹ vẫn còn cao. Như vậy, tỷ suất tử vong có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Tuổi thọ trung bình có mối quan hệ khăng khít với tỷ suất tử vong.
Các tài liệu thống kê cho thấy trong giai đoạn 1985 – 1990, bình quân cả thế giới mỗi năm có khoảng 51 triệu người chết, tức là chiếm khoảng 9.3%o. So với đoạn 1950 – 1955, tỷ suất tử thô đã giảm hơn một nửa nhưng con số tuyệt đối về tử vong thì vẫn cao (vì dân số thế giới đã tăng gấp đôi). Tỷ suất từ thô giảm nhanh, từ 19,8%o
(1950 – 1955) xuống 13,4%o (1965 – 1970), như vậy trong 15 năm (từ 1955 đến 1970) tỷ suất tử thô đã giảm đi 32%.
Các thuật ngữ khác
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
- Sự phân bố dân cư theo độ cao và vĩ tuyến
- Dân số học là gì?
- Đô thị hóa là gì?
- Tỷ suất sinh là gì? có bao nhiêu loại?
- Quy mô dân số là gì?
- Cơ cấu dân số về mặt xã hội
- Phân bố dân cư là gì? đặc điểm, quá trình và các nhân tố ảnh hưởng
- Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc
- Sự phân bố dân cư theo châu lục