Quy mô dân số là gì?

Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống (cư trú) trong những vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định. Quy mô dân số là chỉ tiêu dân số học cơ bản. Thông tin về quy mô dân số được dùng để tính số dân bình quân và nhiều chỉ tiêu dân số khác.

Nó là đại lượng không thể thiếu được trong việc xác định các thước đo chủ yếu về mức sinh, chết, di dân . Đồng thời, nó còn được sử dụng để so sánh với các chỉ tiêu kinh tế – xã hội nhằm lý giải nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển.

Để nghiên cứu quy mô dân số, người ta thường sử dụng các thước đo sau:

Số dân thời điểm

Số dân thời điểm: là tổng số người sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm, cuối năm, giữa năm hoặc thời điểm t bất kỳ nào đó…).

Các ký hiệu thường dùng như:

+ P0: số dân đầu năm (hoặc đầu kỳ);
+ P1: số dân cuối năm (hoặc cuối kỳ);
+ Pt: số dân tại thời điểm t.

Thông tin về quy mô dân số thời điểm được sử dụng để tính tốc độ tăng hay giảm dân số theo thời gian.

Số dân trung bình

Số dân trung bình (Ký hiệu thường dùng: P) là số trung bình cộng của các dân số thời điểm.

Khi có số dân đầu năm và cuối năm, hoặc là đầu và cuối một thời kỳ ngắn, nếu số dân biến động tăng hoặc giảm tương đối đều đặn, không có những biến đổi mang tính chất đột biến ta có công thức tính số dân trung bình như sau:
công thức tính số dân trung bình
Trong đó:

  • Po là số dân đầu năm (đầu kỳ)
  • P1 là số dân cuối năm (cuối kỳ)

Trong trường hợp không đủ số liệu để tính toán, người ta cũng có thể lấy số dân có vào thời điểm giữa năm (1/7 hàng năm) làm số dân trung bình của năm đó.

Tốc độ gia tăng dân số

Tốc độ gia tăng dân số (r) là một số tương đối biểu thị nhịp độ tăng giảm quy
mô dân số trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Công thức tính:
công thức tính tốc độ gia tăng dân số

Trong đó:

  • r: Tốc độ gia tăng dân số
  • P1: số lượng dân ở cuối kỳ (cuối năm)
  • P0: số dân ở đầu kỳ (đầu năm)

Các thuật ngữ khác