Mật độ dân số là gì?

Mật độ dân số là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Nó thường được áp dụng cho sinh vật sống nói chung và con người nói riêng. Đây là một thuật ngữ địa lý quan trọng. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến mật độ dân số con người.

Trong những nghiên cứu về địa lí dân số cũng như những nghiên cứu về đô thị học người ta không chỉ căn cứ vào số lượng dân cư mà còn phải căn cứ vào tình hình phân bố dân cư trên lãnh thổ (đô thị và nông thôn) được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu về mật độ dân số.

Mật độ dân số tự nhiên

Mật độ dân số tự nhiên (hay còn gọi là mật độ dân số thô) là chỉ số thể hiện mức độ tâp trung của số dân trên một lãnh thổ và được tính bằng tương quan giữa số dân trên một đơn vị diện tích ứng với số dân đó. Mật độ dân số được xác định theo công thức:

M = D / S

trong đó: D là số dân thường trú của lãnh thổ, S là diện tích lãnh thổ.

Đơn vị thường dùng để đo mật độ dân số là người/km2 hoặc người/ha. Mật độ dân số càng lớn nói lên mức độ tập trung dân cư càng cao và ngược lại. Năm 2017 cả thế giới có 7,5 tỷ người sống trên diện tích 136 triệu km2, như vậy mật độ dân số trung bình của thế giới vào năm 2017 là gần 55 người/km2 .

Mật độ dân số là đại lượng bình quân nghĩa là chỉ sự phân bố đồng đều của dân cư trên một lãnh thổ nào đó. Thí dụ số liệu thống kê mới đây (21/07/2017) cho biết mật độ dân số trung bình của nước ta là 308 người/km2 , điều này có nghĩa là trên diện tích toàn quốc thì bình quân cứ mỗi km2 có 308 người, mặc dù có nhiều tỉnh, huyện dân cư rất đông đúc và nhiều tỉnh, huyện khác dân cư lại thưa thớt. Việc tính toán mật độ dân số trên mỗi phạm vi lãnh thổ càng nhỏ thì chỉ số này càng sát hơn với thực tế.

Các Ioại mật độ dân số được dùng trong quy hoạch đô thị

Tùy theo góc độ và mục đích nghiên cứu, người ta có thể tính toán và sử dụng các loại mật độ dân số khác nhau:

+ Mật độ dân số thành thị (số dân thành thị trên một đơn vị diện tích của thành phố, tính bằng nguời/km2 hoặc người/ha).

+ Mật độ dân số nông thôn (số dân nông thôn trên một đơn vị diện tích của các làng mạc, nguời/km2 , người/ha).

+ Mật độ dân số trên một đơn vị diện tích canh tác (người/ha).

+ Mật độ lao động trên một diện tích canh tác (người lao động/ha).

• Mật độ dân số kinh tế: là mật độ dân số có tính đến việc khai thác kinh tế lãnh thổ, đó là sự kết hợp của mật độ dân số tự nhiên với một vài chỉ số khác đặc trưng cho trình độ phát triển kinh tế của một lãnh thổ (quốc gia, vùng), như chỉ số về khối lượng vận chuyển (tấn/km), chỉ số về mật độ mạng lưới giao thông (số km/km2 lãnh thổ), nhu cầu về năng lượng (tấn nhiên liệu/đầu người)…

Sự khác nhau giữa giá trị của mật độ tự nhiên và mật độ kinh tế phản ánh mức độ khai thác của lãnh thổ về phương diện kinh tế.

• Mật độ dân số nông nghiệp: được sử dụng nhiều trong việc nghiên cứu nguồn lực phát triển nông nghiệp, đó là số dân nông nghiệp bình quân trên diện tích đất nông nghiệp.


Các thuật ngữ khác